- Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2020 tăng 0,55%
-
20/03/2020
Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 2/2020 đạt 251 triệu USD, giảm 13,81% so với tháng trước đó song tăng 53,38% so với cùng tháng năm 2019. Tính chung, trong 2 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam đạt 543 triệu USD, tăng 0,55% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 2/2020 đạt hơn 101 triệu USD, chiếm 40,3% trong tổng kim ngạch, giảm 15,15% so với tháng trước song tăng 47,19% so với cùng tháng năm 2019. Tiếp theo đó là Nhật Bản với hơn 35 triệu USD, giảm 10,32% so với tháng trước đó song tăng 99,18% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 14,2% trong tổng kim ngạch; Hà Lan với 19 triệu USD, tăng 0,93% so với tháng trước đó và tăng 75,48% so với cùng tháng năm 2019, chiếm 7,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Sau cùng là Đức với hơn 10 triệu USD, giảm 28,78% so với tháng trước đó song tăng 87,07% so với cùng tháng năm 2019, chiếm 4,3% trong tổng kim ngạch.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 2 tháng đầu năm 2020 bao gồm: Brazil tăng 94,68% so với cùng kỳ năm 2019 lên hơn 2,7 triệu USD, tiếp theo là Singapore tăng 69,92% so với cùng kỳ năm 2019 lên hơn 3 triệu USD.
Ba Lan tăng 58,5% so với cùng kỳ năm 2019 lên hơn 1,7 triệu USD, sau cùng Australia là tăng 30,66% so với cùng kỳ năm 2019 lên hơn 6,4 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Séc với 117 nghìn USD, giảm 51,03% so với cùng kỳ năm 2019, tiếp theo đó là Nauy với hơn 709 nghìn USD, giảm 39,16% so với cùng kỳ năm 2019, Nga với hơn 2 triệu USD, giảm 38,47% so với năm 2019, sau cùng là Malaysia với hơn 2,1 USD, giảm 23,19% so với cùng kỳ năm 2019.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 2 tháng đầu năm 2020
ĐVT: USD
Thị trường
|
T2/2020
|
So với T1/2020 (%)
|
2T/2020
|
So với 2T/2019 (%)
|
Tổng cộng
|
251.370.669
|
-13,81
|
543.059.292
|
0,55
|
Anh
|
5.670.859
|
-41,58
|
15.369.616
|
4,34
|
Ba Lan
|
523.601
|
-56,83
|
1.736.450
|
58,50
|
Bỉ
|
8.640.784
|
11,71
|
16.368.248
|
23,74
|
Brazil
|
1.640.302
|
47,87
|
2.749.571
|
94,68
|
UAE
|
1.974.587
|
128,68
|
2.838.046
|
-15,51
|
Canada
|
3.608.278
|
-46,58
|
10.349.456
|
-3,63
|
Đài Loan (TQ)
|
1.734.965
|
83,99
|
2.677.955
|
-1,65
|
Đan Mạch
|
320.674
|
-58,74
|
1.097.827
|
9,84
|
Đức
|
10.842.104
|
-28,78
|
26.066.523
|
-2,28
|
Hà Lan
|
19.865.891
|
0,93
|
39.548.285
|
17,40
|
Hàn Quốc
|
10.727.114
|
-10,83
|
22.757.827
|
-7,46
|
Hoa Kỳ
|
101.394.046
|
-15,15
|
220.756.389
|
-4,23
|
Hồng Kông
|
4.614.702
|
-32,75
|
11.421.129
|
-2,42
|
Italia
|
3.362.145
|
-49,17
|
9.976.966
|
-1,94
|
Malaysia
|
1.099.812
|
0,28
|
2.197.766
|
-23,19
|
Mêhicô
|
622.601
|
-40,61
|
1.670.925
|
0,59
|
Nauy
|
|
-100,00
|
709.147
|
-39,16
|
Nga
|
1.154.297
|
23,19
|
2.091.286
|
-38,47
|
Nhật Bản
|
35.656.094
|
-10,32
|
75.718.619
|
7,30
|
Australia
|
2.897.833
|
-19,53
|
6.498.773
|
30,66
|
Pháp
|
7.835.739
|
4,43
|
15.338.933
|
-11,39
|
Séc
|
64.562
|
22,29
|
117.357
|
-51,03
|
Singapore
|
1.311.603
|
-24,38
|
3.046.278
|
69,92
|
Tây Ban Nha
|
1.806.503
|
7,33
|
3.489.613
|
-3,26
|
Thái Lan
|
1.039.075
|
-14,23
|
2.250.476
|
27,09
|
Thụy Điển
|
1.442.879
|
-50,06
|
4.332.327
|
9,99
|
Thụy Sĩ
|
101.967
|
-86,39
|
828.339
|
9,91
|
Trung Quốc
|
10.294.196
|
1,07
|
20.444.723
|
-7,72
|
Nguồn: Lefaso.org.vn